1. Trên lúa
+ Các tỉnh phía Bắc
Rầy nâu - rầy lưng trắng - rầy nâu nhỏ hại diện hẹp trên lúa Mùa cực sớm - sớm, giống nhiễm. Ốc bươu vàng, tuyến trùng, chuột hại tăng; sâu năn, ruồi, bệnh đạo ôn lá… hại chủ yếu trên lúa nương, lúa 1 vụ vùng cao.
+ Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Bệnh lùn sọc đen: Khả năng gây hại tăng tại các tỉnh có rầy lưng trắng phản ứng dương tính với virus gây bệnh LSĐ như: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Rầy nâu, rầy lưng trắng hại trên diện rộng ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đứng cái nếu không chủ động phòng trừ kịp thời. Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 gây hại gia tăng cả mật độ và phạm vi ở giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái. Chuột, sâu đục thân, sâu keo, nhện gié, châu chấu... xu hướng tăng giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái.
+ Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân... hại nhẹ lúa Hè Thu, lúa Mùa ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ. Bọ trĩ, sâu keo, dòi đục nõn... hại trên lúa Hè Thu, lúa Mùa ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh. Bệnh đạo ôn lá hại cục bộ trên lúa Hè Thu sớm và lúa Mùa ở Tây Nguyên và các huyện miền núi đồng bằng. Bệnh đạo ôn cổ bông hại nhẹ ở giai đoạn lúa trỗ đến chắc xanh. Chuột hại cục bộ lúa Hè Thu ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng...
+ Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL
Rầy nâu: Phổ biến tuổi 3, 4. Tuy nhiên, ở giai đoạn đòng trỗ có thể có nhiều lứa rầy gối nhau, nếu phòng trừ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa. Điều kiện thời tiết mưa nắng xen kẽ thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá phát triển mạnh ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng và bệnh đạo ôn cổ bông phát triển mạnh ở giai đoan lúa trỗ. Bệnh bạc lá có khả năng phát triển trên các trà lúa ở giai đoạn đòng trỗ. Lưu ý ốc bươu vàng gây hại trên lúa ở giai đoạn mạ; bệnh đen lép hạt, chuột ở giai đoạn trỗ đến chín.
2. Trên cây trồng khác
Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá… trên cây rau màu, bệnh chổi rồng trên cây nhãn, bệnh đốm nâu trên cây thanh long, bệnh greening trên cây có múi, tuyến trùng hại rễ và bệnh chết nhanh chết chậm trên cây hồ tiêu, bọ xít muỗi và thán thư trên cây điều, bọ cánh cứng và vòi voi trên cây dừa, bệnh khô cành và gỉ sắt trên cây cà phê, bệnh khảm lá virus trên cây sắn, bệnh trắng lá và nhện đỏ trên cây mía… tiếp tục gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO
Trên lúa:
+ Để phòng trừ rầy nâu gây hại mạnh và phát sinh trên diện rộng, sử dụng Applaud 25WP - Giải pháp trừ rầy nâu (môi giới truyền bệnh VL - LXL) (700g/ha), hoặc Wellof 3GR (12 - 15kg/ha).
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, phun 2,5 – 3 bình/1.000m2), hoặc Wellof 330EC (0,8 - 1 lít/ha, pha 40 - 50ml/bình 16 lít nước).
+ Trừ sâu đục thân hại lúa, dùng Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1.5 lít/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5 - 7 ngày.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt.
+ Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml/bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha.
+ Sử dụng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Ngoài ra để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tránh hiện tượng nghẹn đòng khi trổ sử dụng Dekamon 22.43L (6ml/bình 16 lít nước).
Cây rau:
+ Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng, kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.
+ Sử dụng Gekko 20SC với hoạt chất Amisulbrom 200g/l (12-20ml/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh sương mai, giả sương mai trên dưa leo, cà chua.
Cây tiêu:
+ Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 - 25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
Theo Nông Nghiệp Việt Nam