- Lúa: 80-100 kg/ha/vụ (2 lần/vụ: 7-10 ngày sau sạ/18-22 ngày sau sạ)
- Ngô: 80-110 kg/ha/lần (2 lần/vụ: Bón lót hoặc 7- 10 ngày sau khi trồng/40-50 ngày sau khi trồng)
- Mía: 100-120 kg/ha/lần (2 lần/vụ: Lót hoặc 15-20 ngày sau trồng/4-5 tháng sau trồng)
- Cây ăn trái (xoài, nhãn, bưởi, chôm chôm):
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản: bón 150-300 g/cây/lần (4 lần/năm: 3 tháng/lần).
+ Giai đoạn kinh doanh: bón 300-500 g/cây/lần (3-4 lần/năm: sau thu hoạch/trước ra hoa/sau đậu trái/trái phát triển)
- Rau ăn trái (dưa hấu, ớt, cà chua): Bón 80-120 kg/ha (lót hoặc 7-10 ngày sau trồng). Bón 150-200 kg/ha/lần (thúc 2-3 lần/vụ: 20-25 ngày sau trồng và trái phát triển bón 1-2 lần)
- Rau ăn lá ngắn ngày: 80-100 kg/ha/lần (2 lần/vụ: bón lót hoặc 7-10 ngày sau trồng/ 20-25 ngày sau trồng)
- Cà phê, hồ tiêu:
+ Giai đoạn kinh doanh:
* Mùa khô: bón 100-150 kg/ha/lần (1 lần).
* Mùa mưa: bón 150-180 kg/ha/lần (1-2 lần: đầu mùa mưa/giữa mùa mưa).
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản: bón 100-200 g/cây/lần (3-4 lần/năm: mùa khô/đầu mùa mưa/giữa mùa mưa/cuối mùa mưa)
- Chè: 50-100 kg/ha/lần (bón 6-7 lần/năm theo chu kỳ thu hoạch)
- Cao su (giai đoạn kinh doanh): 70-100 kg/ha/lần, 2 lần/năm (đầu mùa mưa/cuối mùa mưa)