BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN: PVCFC

đường lối kiên định

Luôn vững vàng
Trước mọi thử thách

Tình hình hoạt động trong năm 2022

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2022 tiếp tục là một năm đầy sóng gió của thế giới, đặc biệt là sau khi cuộc xung đột Nga và Ukraine diễn ra. Chiến sự gia tăng và kéo dài cùng các biện pháp trừng phạt của phương Tây với Nga đã gây ra một cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng chưa từng có, giá dầu, khí đốt tự nhiên cùng giá các mặt hàng nông sản thế giới tăng cao. Trong khi đó, các nền kinh tế lớn như Anh, Mỹ, EU, Nhật Bản… đều bị suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Theo thống kê chỉ trong năm 2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã thực hiện 7 lần tăng lãi suất, cơ bản lên khoảng 4,25 - 4,5% - mức cao nhất kể từ tháng 12/2007 nhằm ngăn nền kinh tế lớn nhất thế giới rơi vào suy thoái. Trong báo cáo tháng 12/2022, tổ chức đánh giá tín nhiệm Fitch Ratings dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới ở mức 2,6% năm 2022 và giảm xuống còn 1,4% trong năm 2023.
PVCFC tích cực triển khai hàng loạt mô hình trình diễn tại địa phương
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động liên tục đã gây ra nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên xét ở khía cạnh tích cực, giá năng lượng, nông sản tăng cao cũng có lợi cho các Công ty sản xuất, kinh doanh phân bón nói chung và PVCFC nói riêng. Trong năm 2022, bằng chiến lược “Thích ứng linh hoạt - Đổi mới sáng tạo” trên cơ sở có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin, các giải pháp quản trị điều hành, nền tảng văn hóa doanh nghiệp, PVCFC đã triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch SXKD năm 2022 và hoàn thành đạt kỷ lục cao, cụ thể:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2021
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
KH
Thực hiện
So sánh (%)
A
B
C
1
2
3
4=3/2
5=3/1
I
Chỉ tiêu sản lượng
1
Sản xuất các sản phẩm
-
Urê quy đổi
Nghìn tấn
898,56
900,00
918,08
102%
102%
-
Trong đó:
- Sản phẩm từ gốc urê
Nghìn tấn
75,25
52,00
45,04
87%
60%
-
NPK
Nghìn tấn
48,19
120,00
115,03
96%
239%
2
Tiêu thụ sản phẩm
-
Urê
Nghìn tấn
750,03
800,00
844,08
106%
113%
-
Sản phẩm từ gốc urê
Nghìn tấn
68,42
35,00
35,52
101%
52%
-
NPK
Nghìn tấn
38,39
80,00
83,67
105%
218%
-
Phân bón tự doanh
Nghìn tấn
161,07
83,00
123,48
149%
77%
II
Chỉ tiêu tài chính hợp nhất
1
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
10.041,67
14.524,82
16.240,76
112%
162%
2
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
1.956,27
3.897,89
4.596,31
118%
235%
3
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
1.826,12
3.660,63
4.321,08
118%
237%
4
Các khoản nộp NSNN
Tỷ đồng
222,41
578,34
679,34
118%
305%
III
Chỉ tiêu tài chính Công ty mẹ
1
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
10.056,63
14.564,62
16.214,03
111%
161%
2
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
1.950,55
3.895,74
4.586,06
118%
235%
3
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
1.821,83
3.659,38
4.313,44
118%
237%
4
Các khoản nộp NSNN
Tỷ đồng
196,77
573,91
674,31
117%
343%
5
Tỷ suất LNTT/VĐL
%
37
74
87
118%
235%
IV
Đầu tư XDCD&MS TTB
1
Tổng mức đầu tư
Tỷ đồng
72,58
89,60
85,78
96%
118%
2
Nguồn vốn đầu tư
Tỷ đồng
72,58
89,60
85,78
96%
118%
-
Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
72,58
34,60
31,59
91%
44%
-
Vốn vay khác
Tỷ đồng
-
55,00
54,19
99%
-
Ghi chú: (*) Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 thực hiện theo công bố 2022/PVCFC-IR ngày 29/12/2022 của PVCFC. Các chỉ tiêu này được điều chỉnh thay thế các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được thông qua tại Nghị quyết phiên họp thường niên năm 2022 số 828/NQ-PVCFC ngày 26/04/2022.
Nhận xét về kết quả hoạt động
Về kết quả hoạt động của Công ty mẹ
Năm 2022 PVCFC thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu được ĐHĐCĐ giao với những con số ấn tượng và đặc biệt doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận/vốn đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay, trong đó:
Sản lượng sản xuất Urê đạt
918,08
Nghìn tấn
Sản lượng sản xuất Urê đạt 918,08 nghìn tấn, thực hiện bằng 102% kế hoạch, đạt 102% so với cùng kỳ năm 2021.
Sản lượng sản xuất NPK đạt
115,03
Nghìn tấn
Đây là năm đầu tiên phân xưởng NPK sản xuất thương mại và sản lượng đạt 115,03 nghìn tấn cao hơn 139% so với cùng kỳ năm 2021.
Sản lượng tiêu thụ Urê đạt
844,08
Nghìn tấn
Sản lượng tiêu thụ Urê đạt 844,08 nghìn tấn, thực hiện bằng 106% so với kế hoạch và đạt 113% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng tiêu thụ NPK đạt 83,67 nghìn tấn, đánh dấu sự xâm nhập thị trường ấn tượng của NPK Cà Mau trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với các đơn vị sản xuất kinh doanh NPK uy tín và lâu đời trên thị trường.
Tổng doanh thu hợp nhất đạt
16.240,76
Tỷ đồng
Tổng doanh thu hợp nhất đạt 16.240,76 tỷ đồng, thực hiện 112% so với kế hoạch, tăng 62% so với cùng kỳ. Đây là năm đầu tiên Công ty hoàn thành chỉ tiêu doanh thu trên 16.000 tỷ đồng với những nỗ lực không ngừng trong việc tiêu thụ cũng như hưởng lợi từ việc giá bán tăng cao.
LNTT hợp nhất
4.596,31
Tỷ đồng
LNTT hợp nhất là 4.596,31 tỷ đồng, thực hiện bằng 118% kế hoạch, tăng 162% so với cùng kỳ. LNST hợp nhất là 3.321,08 tỷ đồng, thực hiện bằng 118% kế hoạch, tăng 137% so với cùng kỳ. Đây là mức lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay của PVCFC do doanh thu tăng đồng thời Công ty triển khai các hoạt động tối ưu hóa tiết kiệm tiết giảm, sự linh hoạt trong hoạt động quản trị điều hành. Các khoản nộp NSNN là 679,34 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch, tăng 205% so với cùng kỳ năm 2021.
Sản lượng tiêu thụ NPK đạt 83,67 nghìn tấn, đánh dấu sự xâm nhập thị trường ấn tượng của NPK Cà Mau.
Về kết quả hoạt động của Công ty con - Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam (PPC)
PPC đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu được Công ty mẹ giao: đạt kế hoạch và cùng kỳ về chỉ tiêu sản lượng sản xuất bao bì, cung cấp kịp thời, đảm bảo chất lượng bao bì cho PVCFC.

Bên cạnh đó PPC luôn chủ động tìm kiếm thị trường bên ngoài cho hai dòng sản phẩm bao bì & phân bón; phối hợp với PVCFC nghiên cứu và ứng dụng in QR code lên bao bì nhằm kiểm soát luồng hàng; phối hợp nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các dòng phân bón mới theo định hướng chiến lược của PVCFC.
Doanh thu tăng
8%
so với kế hoạch
3%
so với cùng kỳ năm 2021
Lợi nhuận trước thuế tăng
14%
so với kế hoạch
4%
so với cùng kỳ năm 2021
Bộ sản phẩm Phân Bón Cà Mau với bao bì nổi bật đã và đang được nhà nông tin chọn.
Sản phẩm NPK Cà Mau tại gian hàng trưng bày trong Lễ hội Cà phê Đắk Lắk lần thứ 8
Tổ chức và nhân sự
Ban Điều hành Công ty
STT
Họ và tên
Chức vụ
Số cổ phiếu sở hữu cuối kỳ
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cuối kỳ
1
Ông Văn Tiến Thanh
Tổng Giám đốc
30.000
0,005667%
1
Ông Trần Chí Nguyện
Phó Tổng Giám đốc
1.600
0,000302%
1
Ông Lê Ngọc Minh Trí
Phó Tổng Giám đốc
1.600
0,000302%
1
Ông Nguyễn Tuấn Anh
Phó Tổng Giám đốc
0
0,000000%
1
Bà Nguyễn Thị Hiền
Phó Tổng Giám đốc
0
0,000000%
1
Ông Nguyễn Thanh Tùng
Phó Tổng Giám đốc
5.003
0,000945%
1
Ông Đinh Như Cường
Kế toán trưởng
2.900
0,005667%
Những thay đổi trong Ban Điều hành
Trong năm 2022, PVCFC không có thay đổi về nhân sự của Ban Điều hành.
Báo cáo nhân sự 2022
PVCFC luôn đề cao sức mạnh của nguồn nhân lực, coi mỗi nhân sự đều là tài sản quý giá của Công ty. Công ty không ngừng hoàn thiện mô hình quản trị; tạo môi trường làm việc hấp dẫn; chú trọng xây dựng và đào tạo nguồn nhân sự có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất tốt, thúc đẩy cá nhân phát triển trong sự phát triển bền vững của Công ty.
Tổng quan lực lượng lao động
Tính đến thời điểm tháng 31/12/2022
Tổng số lao động của Công ty là
1.042
Người
Mức tiền lương bình quân
năm 2022 là
29,76
triệu đồng/ người/tháng
Thu nhập bình quân
năm 2022 là
36,53
triệu đồng/ người/tháng
Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện như sau:
Trong năm 2022, số lượng nhân sự tăng so với cuối kỳ năm 2021 là 22 người do tuyển dụng bổ sung nhân sự còn thiếu cho các ban/đơn vị theo định biên và nhu cầu sử dụng lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh.

Công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá, phân loại cán bộ được thực hiện theo đúng quy định, quy trình, xuất phát từ nhu cầu thực tế. Các cán bộ được bổ nhiệm đã phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ ở cương vị mới, góp phần vào việc xây dựng và phát triển Công ty.
Đội ngũ CBCNV PVCFC trong Hội nghị Tổng kết năm 2022
Nhận xét về kết quả hoạt động
Chính sách lương, thưởng
Chính sách tiền lương luôn được Công ty hoàn thiện với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho người lao động an tâm, gắn bó lâu dài với Công ty. Trong năm 2022, Công ty thực hiện chi trả tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, các khoản phụ cấp khác theo quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng phù hợp quy định của Pháp luật, của Tập đoàn và quy định của Công ty.
Đại hội Công đoàn PVCFC nhiệm kỳ 2023 - 2028
Chính sách bảo hiểm và phúc lợi
Công ty thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong năm 2022, Công ty không nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN.
Tham gia
bảo hiểm
ĐVT
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
BHXH
Đồng
50.940.330.264
53.532.779.655
55.738.288.840
BHYT
Đồng
9.021.022.719
9.547.281.420
9.956.269.170
BHTN
Đồng
4.214.046.825
3.910.995.569
2.937.511.100
Bên cạnh đó, Công ty cũng tham gia các bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện cho CBCNV như PVI Care, Bảo hiểm hưu trí tự nguyện, Bảo hiểm nhân thọ “Phúc lợi trả sau”... cùng thực hiện các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần, tặng quà, hỗ trợ các hoàn cảnh CBCNV khó khăn, tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ, hội thao để tạo sân chơi tinh thần và tạo sự đoàn kết trong nội bộ Công ty.
Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ Tết
PVCFC thực hiện bố trí lao động nghỉ phép, nghỉ lễ Tết… đúng, đủ ngày, hoặc bố trí nghỉ luân phiên, nghỉ bù đảm bảo theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chế độ thai sản
PVCFC thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thai sản cho CBCNV là nữ giới, đảm bảo đúng theo quy định BHXH, BHYT.
Chính sách đào tạo
Tại PVCFC, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được lãnh đạo Công ty quan tâm nhằm tạo điều kiện để CBCNV có thể phát huy tối đa tiềm năng vốn có và gia tăng sự gắn kết với Công ty. Trong năm 2022, Công ty đã triển khai hiệu quả các khóa đào tạo về quản lý, quản trị Công ty, nâng cao kỹ năng, chuyên môn, phát triển văn hóa doanh nghiệp, cụ thể như: Giám đốc nhân sự chuyên nghiệp, Quản trị Công ty theo thông lệ tốt và tiên tiến trên thế giới, Các vấn đề về Môi trường - Xã hội - Quản trị trong doanh nghiệp…
Những thay đổi trong chính sách với người lao động
Trong năm 2022, Công ty đã thực hiện một số cải tiến thuộc lĩnh vực tiền lương, chế độ chính sách phục vụ cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Công ty như: Ban hành sửa đổi Quy chế Quản lý tiền thưởng, tiền thưởng và chế độ phúc lợi; Chính sách nhân viên của Công ty; Rà soát Quy định trả lương trả thưởng đối với chức danh Quản lý khu vực, quản lý khách hàng của Ban Kinh doanh và ban hành áp dụng từ tháng 01/2023.
Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án
Từ đầu năm 2022, sau khi chính sách ứng phó với dịch bệnh được nới lỏng, hoạt động đi lại diễn ra bình thường, PVCFC đã rất khẩn trương quyết liệt triển khai một số công tác chuẩn bị đầu tư các dự án theo danh mục đã được phê duyệt như: khảo sát, lựa chọn các vị trí mặt bằng để nhận chuyển nhượng phù hợp yêu cầu dự án, tiếp xúc và đàm phán với đối tác, thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khác cho việc triển khai dự án...
Về cơ bản các chỉ tiêu đầu tư các dự án còn thấp so với kế hoạch do công tác chuẩn bị mặt bằng cho dự án gặp nhiều khó khăn như: thị trường bất động sản trầm lắng, giao dịch ảm đạm, sự không đồng bộ về quản lý quy hoạch của địa phương nơi triển khai dự án mà công tác cấp chủ trương đầu tư kéo dài, giá trị đầu tư tài sản lớn, vị trí đầu tư dự án ở địa phương xa, công tác định giá mua tài sản khó khăn, hành lang pháp lý yêu cầu phải được thực hiện chặt chẽ. Do vậy, công tác nhận chuyển nhượng mặt bằng để thực hiện dự án cần phải được thực hiện một cách cẩn trọng.
Ngoài ra, các hạng mục mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động quản trị, an ninh an toàn mạng vẫn thực hiện theo kế hoạch đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn, ngày càng cải tiến và số hóa các hoạt động quản trị, nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên, điểm sáng trong công tác đầu tư cần phải kể đến là:
01
Hoàn thành quyết toán “Dự án sản xuất phân bón phức hợp từ Urê nóng chảy 300.000 tấn/năm”.
02
Hoàn thành chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã được UBND tỉnh Long An cấp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Trung tâm nghiên cứu phát triển PVCFC.
03
Hoàn thành bước chuẩn bị đầu tư để triển khai thi công đối với dự án “Mở rộng mái che mưa cho hệ thống xuất sản phẩm”.
04
Hoàn thành chuẩn bị đầu tư “Dự án nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau - LC”.
05
Hoàn thành quyết toán đưa vào khai thác “Hạng mục cải hoán và cung cấp CO2 thô” tăng lượng CO2 dư gia tăng sản phẩm Urê góp phần gia tăng doanh thu, lợi nhuận.
Tổng giá trị thực hiện đầu tư năm 2022
85,78
tỷ đồng
đạt
96%
kế hoạch năm
Tình hình tài chính
Tình hình tài chính (hợp nhất)
STT
Chỉ tiêu tài chính
Năm 2021 (tỷ đồng)
Năm 2022 (tỷ đồng)
So sánh (%)
1
Tổng giá trị tài sản
11.072,12
14.166,86
128%
2
Doanh thu thuần
9.869,76
15.924,53
161%
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.954,50
4.593,15
235%
4
Lợi nhuận khác
1.767,08
3.166,45
179%
5
Lợi nhuận trước thuế
1.956,27
4.596,31
235%
6
Lợi nhuận sau thuế
1.826,12
4.321,08
237%
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
STT
Chỉ tiêu tài chính
ĐVT
Năm 2021
Năm 2022
Ghi chú
1
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Lần
2,28
4,04
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
2,28
3,25
2
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ phải trả/Tổng tài sản
%
32
25
Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
%
48
34
3
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Ngày
4,67
4,56
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
%
89,14
112,41
4
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số LNST/Doanh thu thuần
%
18,50
27,13
Tỷ suất LNTT/Tổng doanh thu
%
19,48
28,30
Hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu (ROE)
%
26,46
47,79
Hệ số LNST/Tổng tài sản bình quân (ROA)
%
18,46
34,24
Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thông tin cổ phiếu tại ngày 31/12/2022
Mệnh giá cổ phiếu
10.000 đồng/ cổ phiếu
Tổng giá trị cổ phần
5.294.000.000.000 đồng
Loại cổ phần đang lưu hành
Cổ phần phổ thông
Số lượng cổ phần chuyển nhượng tự do
529.400.000 cổ phần
Số lượng cổ phần hạn chế chuyển nhượng
0 (không) cổ phần
Công ty không có chứng khoán
giao dịch tại nước ngoài
Cơ cấu cổ đông tại ngày 31/12/2022
STT
Cổ đông
Số lượng
(người/tổ chức)
Số cổ phần
(cổ phần)
Giá trị theo
mệnh giá (VNĐ)
Tỷ lệ
I
Cổ đông trong nước
20.982
498.451.013
4.984.510.130.000
94,15
1
Cổ đông tổ chức
90
409.291.750
4.092.917.500.000
77,31
1.1
Trong đó: PVN
1
400.023.057
4.000.230.570.000
75,56
1.2
Khác
89
9.268.693
92.686.930.000
1,75
2
Cổ đông cá nhân
20.922
89.159.263
891.592.630.000
16,84
II
Cổ đông nước ngoài
112
30.948.987
309.489.870.000
5,85
1
Cổ đông tổ chức
30
29.240.890
292.408.900.000
5,52
2
Cổ đông cá nhân
82
1.708.097
17.080.970.000
0,32
Tổng cộng
21.094
529.400.000
5.294.000.000.000
100,00
Thông tin cổ đông lớn sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại ngày 31/12/2022
Tên cổ đông
Số ĐKKD/ CMND
Địa chỉ
Số cổ phần
nắm giữ (cổ phần)
Tỷ lệ/ VĐL (%)
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN
0106000811
18 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
400.023.057
75,56
Tổng cộng
400.023.057
75,56
Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu
Trong năm 2022, Công ty không có thay đổi về vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Cổ phiếu quỹ
Số lượng cổ phiếu quỹ hiện tại: 0 (không) cổ phiếu

Trong năm 2022, Công ty không phát sinh giao dịch cổ phiếu quỹ.
Các Chứng khoán khác
Trong năm 2022, Công ty không thực hiện việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.