Biến đổi khí hậu đang đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho doanh nghiệp, thể hiện qua hai loại rủi ro chính: rủi ro vật lý và rủi ro chuyển đổi. Rủi ro vật lý bao gồm các tác động trực tiếp của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, gây ra thiệt hại về tài sản và gián đoạn sản xuất. Trong khi đó, rủi ro chuyển đổi liên quan đến quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon, đòi hỏi doanh nghiệp phải đối mặt với các chính sách mới, công nghệ mới và sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Để thích ứng và phát triển bền vững, PVCFC đã chủ động đánh giá rủi ro, xây dựng định hướng chiến lược PTBV và đầu tư vào các giải pháp bền vững. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng các chính sách, quy chế, quy trình về vận hành, SXKD, nghiên cứu phát triển để giảm tối đa tác động của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc tiêu thụ sản phẩm tới việc biến đổi khí hậu. Các công tác đánh giá tác động môi trường được PVCFC chú trọng ngay từ giai đoạn đầu đưa Nhà máy Đạm Cà Mau vào hoạt động (năm 2011), triển khai thành lập các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến giảm phát thải, các giải pháp canh tác, sử dụng phân bón hiệu quả. Điều này được thể hiện thông qua các quy định đảm bảo tính tuân thủ và nhất quán được phổ biến đến từng cán bộ nhân viên PVCFC.
Các nghiên cứu về phát thải khí nhà kính trên cây lúa và tăng cường các hoạt động R&D trong việc đối phó với biến đổi khí hậu:
Hiện nay, PVCFC đang tập trung đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính. Một số nghiên cứu cụ thể như:
PVCFC luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về báo cáo phát thải khí nhà kính. Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón, PVCFC thực hiện báo cáo tuân thủ theo Nghị định Chính phủ số 06/2022/NĐ-CP về quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn, Thông tư số 38/202/3 TT-BCT về việc đo đạc, báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành Công thương. Năm 2023, chúng tôi đã kiểm tra thu thập thông tin đánh giá theo hướng dẫn như sau:
Năm 2022, nhiên liệu đốt trực tiếp cho hệ thống công nghệ bao gồm nhiên liệu đốt cho nồi hơi phụ trợ, cụm reforming và hệ thống flare. Tổng lượng khí tiêu thụ năm 2023 (555,98 triệu Sm3/năm) tăng 3,42% so với năm 2022 (357,57 triệu Sm3/năm). Năng lượng tiêu hao khí năm 2023 là 35,494 GJ/Tấn NH3 giảm 4,3% so với tiêu hao khí năm 2022 (35,648 GJ/T.NH3). Điều này cho thấy các dự án, cải tiến cải tạo góp phần quan trọng cho việc giảm tiêu hao, giảm phát thải CO2. Hiện PVCFC chưa thực hiện báo cáo phát thải khí nhà kính CO2 đầy đủ theo các hướng dẫn của GHG Protocol nhưng việc xem xét các số liệu và thống kế đã được theo dõi và so sánh theo từng năm. Các cơ sở tính toán như sau:
Điện phát thải: theo công bố của Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31/12/2022, hệ số phát thải của lưới điện Việt Nam năm 2021 là 0,7221 tCO2/MWh.
Khí tự nhiên (1000 m3) theo IPCC: 2,114 tCO2/đơn vị.
Dầu DO (1000 lít) theo IPCC: 2,73 tCO2/đơn vị.
Xăng A92, A93 (1000 lít): 2,408 tCO2/đơn vị.
Theo tính toán hiện tại, năm 2023, tổng lượng phát thải tăng 3,88% do công suất nhà máy tăng 4% so với năm 2022. Tuy nhiên, cường độ phát thải/tấn sản phẩm sản xuất giảm 2,47% cho thấy hiệu quả của các cải tiến và giải pháp giải phát thải tại Nhà máy Đạm Cà Mau khi đưa vào áp dụng.
Đối với Nhà máy PPC, có 2 loại sản phẩm chính là Bao bì và Phân bón; trong đó phát thải trực tiếp từ nguồn nhiên liệu là Dầu DO sử dụng trong sản xuất Phân bón, còn phát thải gián tiếp từ nguồn điện tiêu thụ chủ yếu đến từ việc sản xuất Bao bì. Lượng phát thải trực tiếp năm 2023 giảm 50,02% là do sản lượng sản xuất Phân bón giảm nhiều so với năm 2022, ngược lại lượng phát thải gián tiếp tăng cho sản lượng sản xuất Bao bì tăng. Tổng lượng phát thải năm 2023 giảm 2,48% so với năm 2022 chủ yếu là do việc giảm sản lượng sản xuất Phân bón, cường độ phát thải/tấn sản phẩm thấp hơn 3,43% so với năm 2022, cụ thể như sau:
Đồng thời, việc triển khai hiệu quả công tác chuyển dịch năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính cũng được Công ty chú trọng. Năm 2023, PVCFC đã thành lập Ban chỉ đạo Chuyển dịch năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính, nhằm phân công chỉ đạo rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng tổ, từng cá nhân và đưa ra kế hoạch thực hiện các dự án như: Hệ thống sản xuất CO2 thực phẩm tích hợp, các dự án thu hồi CO2 từ các nguồn như tách CO2 trong dòng fuel gas (chứa 8% CO2), thu hồi CO2 từ dòng khói lò reforming, năng lượng mặt trời áp mái khoảng 5 MWh tại Nhà máy Đạm Cà Mau, tăng công suất Nhà máy thêm 5% sử dụng Hydro xanh từ công nghệ điện phân,…
Ngoài ra, chúng tôi cũng đưa ra kế hoạch ngắn và dài hạn theo từng mục tiêu giảm tiêu hao năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính giai đoạn 2023-2030, dự kiến 60 nghìn tấn CO2/năm , cụ thể như sau:
Công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về việc xả thải ra môi trường. Tất cả các nguồn khí thải của Nhà máy đều được kiểm soát chặt chẽ về số lượng và chất lượng, đảm bảo luôn đạt quy định cho phép trước khi thải ra môi trường:
Nghiên cứu phát triển tạo ra các sản phẩm phân vi sinh, phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, phân khoáng giúp cải thiện hệ vi sinh vật trong đất, chống xói mòn và làm giàu cho đất
Bên cạnh đó, triển khai các nghiên cứu về chế phẩm vi sinh sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật sinh học phòng trừ côn trùng, tuyến trùng và bệnh hại cây trồng như:
Dựa trên định hướng này, giai đoạn 2021-2025 bộ sản phẩm phân hữu cơ và hữu cơ vi sinh gồm 4 công thức trong đó 1 công thức phân hữu cơ truyền thống, 1 công thức phân hữu cơ khoáng và 1 công thức phân hữu cơ vi sinh, 1 công thức phân hữu cơ sinh học đã được phát triển cụ thể như sau:
Thực hiện các nghiên cứu, quan trắc về chất lượng đất và nước của người nông dân trong quá trình sử dụng qua đó có các biện pháp đối phó thích hợp
Theo đuổi định hướng Nông nghiệp Tuần hoàn
Nông nghiệp tuần hoàn (NNTH) là một mô hình kinh tế trong đó tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và giảm thiểu chất thải thông qua việc tái sử dụng, sửa chữa, tái chế và tái tạo sản phẩm và nguyên liệu. Khác biệt cơ bản so với mô hình nông nghiệp truyền thống “sản xuất, sử dụng và vứt bỏ”, Nông nghiệp tuần hoàn tập trung vào việc giữ cho nguồn lực ở trong một vòng lặp tuần hoàn, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và tạo ra giá trị bền vững cho xã hội. Là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh phân bón lớn nhất tại Việt Nam, PVCFC tự hào là một phần quan trọng trong quy trình NNTH nhằm giúp đỡ người nông dân gia tăng năng suất, giảm chi phí đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. PVCFC tham gia vào chuỗi nông nghiệp tuần hoàn thông qua các hoạt động:
Sử dụng “phân bón đúng”
PVCFC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và hướng dẫn bón phân hợp lý theo nguyên tắc “5 đúng” (đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng cách) theo quy định tại Luật trồng trọt và các Nghị định liên quan:
Nghiên cứu về sức khỏe đất
Trong tất cả các nghiên cứu, PVCFC đã nêu rõ vấn đề thất thoát trong sử dụng phân bón đang có xu hướng gia tăng do nông dân bón vượt liều lượng khuyến cáo cũng như cách bón hiện nay là rải trên mặt ruộng nên phân bón bị trực di, rửa trôi, bốc hơi, thất thoát 40 – 50% đạm, 60% lân và 50% kali. Bên cạnh đó, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và suy thoái dinh dưỡng là các trở ngại lớn trong canh tác và đáp ứng nhu cầu dưỡng chất của nhiều đối tượng cây trồng vùng ĐBSCL. Vấn đề được đặt ra là cần phải xác định được hiện trạng độ phì của các nhóm đất chính trên nền tảng cơ sở dữ liệu đã và đang nghiên cứu tại vùng ĐBSCL, từ đó có thể đưa ra phương thức quản lý phù hợp và đề xuất được liều lượng bón phân thích hợp cho các đối tượng cây trồng trên từng nhóm đất, giúp giảm chi phí và tăng thu nhập cho người nông dân.
Theo nhu cầu và mục tiêu của công ty, PVCFC đã từng bước cho ra đời các dòng sản phẩm mới theo hướng thân thiện với môi trường vì một nền nông nghiệp nước nhà phát triển bền vững thì việc nắm vững, cập nhật và quản lý được cơ sở dữ liệu về hiện trạng độ phì đất vùng ĐBSCL cũng như đưa ra được nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng chủ lực trong vùng là rất cần thiết cho định hướng và chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm của Công ty. Việc ứng dụng và cập nhật bản đồ hiện trạng các nhóm đất và cây trồng chính vùng ĐBSCL, tích hợp cơ sở dữ liệu đặc tính đất và nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng chính, xác định các khó khăn và trở ngại trên từng nhóm đất và cây trồng đã trở nên dễ dàng hơn.
Trên cơ sở đó PVCFC đã phối hợp với đơn vị Trường ĐHCT trong công tác xây dựng được bản đồ số về độ phì, khuyến cáo phân bón cho canh tác cây trồng ở ĐBSCL, tích hợp “big data” sẽ là những công cụ hỗ trợ hữu ích cho công tác nghiên cứu, phát triển và kinh doanh sản phẩm của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí lao động.